Thực đơn
Yondemasuyo, Azazel-san Truyền thôngYondemasuyo, Azazel-san ra mắt lần đầu trên số 21 năm 2007 của tạp chí bán nguyệt san Evening trực thuộc nhà xuất bản Kōdansha và những chương tiếp theo được phát hành đều đặn trên cùng tạp chí. Các chương lẻ được tập hợp thành khổ Tankōbon sau khoảng 9 chương truyện. Theo ấn bản số 12 năm 2014 của tạp chí Evening, bộ truyện đã bị ngưng một thời gian[3] cho tới 13 tháng 1 năm 2015[4]. Đến hết năm 2014, Kodansha đã xuất bản bộ truyện đến tập thứ 11.
Việc chuyển thể manga sang TV anime được công bố từ tháng 12 năm 2010 nhưng cho đến năm 2011 mới lên sóng, chiếu đều đặn 13 tập phim từ tháng 4 đến tháng 7 tại các kênh AT-X, BS11, MBS, Tokyo MX. Tất cả dàn diễn viên lồng tiếng và nhân viên thực hiện được giữ nguyên khi sản xuất bản OVA.
Tháng 11 năm 2012, tại trang web chính thức của anime, thông báo việc phát hành tiếp phần hai với 13 tập phim[5]. Phần 2 anime có tên "よんでますよ、アザゼルさん。 Z" đọc là "Yondemasuyo, Azazel-san Zetto"[6], được phát sóng từ tháng 4 đến cuối tháng 6 năm 2013 trên các kênh AT-X, BS11, CTC, MBS, Tokyo MX, TVA, tvk, TVS, và sau có thêm đài TVQ.
Vì đây là một manga hài kén người đọc nên có nhiều cảnh bạo lực, máu me, coi thường phụ nữ đã bị cắt hoặc thay đổi trong bản TV anime. Ngoài ra, một số đoạn mang tính châm biếm nhân vật nào đó liên quan tới thương hiệu, tạp chí hoặc tác phẩm khác cũng bị cắt và thay thế so với bản anime gốc (phát hành dạng DVD) theo cách tương tự.
Trong phần 1, bài hát mở đầu phim là Pandemic!! thể hiện bởi Chihiro Yonekura, bài hát kết thúc là Like a Party của Nekokan ft. Chihiro Yonekura trừ tập 10 là bài "Strawberry Magic Nyorin" do Wild Strawberry Fields (Nakajima Hiro) trình bày.
Phần 2, bài hát đầu phim là "Momomomomossan no Theme" (もももももっさんのテーマ) của Namikawa Daisuke (tập 1)và "Revival!! (りばいばる!!)" do Team.Nekokan [Neko] ft. Chihiro Yonekura thể hiện (tập 2 - 12) (đây cũng là bài kết phim ở tập 1).
Tập phim | Tiêu đề | Ngày phát sóng |
---|---|---|
1 | "Tōjō! Akuma-tantei to Akuma to Baito" (登場!悪魔探偵と悪魔とバイト) | 8, tháng 4 năm 2011 |
2 | "Makai no Purinsu" (魔界のプリンス) | 15, tháng 4 năm 2011[7] |
3 | "Otokotachi no Kakumei" (漢達の革命) | 22, tháng 4 năm 2011[7] |
4 | "Yaki-zakana" (妬き魚) | 29, tháng 4 năm 2011[7] |
5 | "Ai Karē-haku" (哀☆カレー博) | 6, tháng 5 năm 2011[7] |
6 | "Bōgyaku no Moroku" (暴虐のモロク) | 13, tháng 5 năm 2011[8] |
7 | "Yaki-zakana, Futatabi" (妬き魚、再び) | 20, tháng 5 năm 2011[8] |
8 | "Himotisu" (ヒモティス) | 27, tháng 5 năm 2011[8] |
9 | "Ichigo no Senshi Tōjō Nyorin www" (苺の戦士 登場ニョリンwww) | 3, tháng 6 năm 2011[8] |
10 | "Ichigo no Karē o Meshiagare!" (イチゴのカレーを召しあがれ!) | 10, tháng 6 năm 2011[9] |
11 | "Arupinisuto Enjeru" (アルピニストエンジェル) | 17, tháng 6 năm 2011[9] |
12 | "Kitanai Ōya Yoi Ōya" (汚い大家 善い大家) | 24, tháng 6 năm 2011[9] |
13 | "Bēyan" (べーやん) | 1, tháng 7 năm 2011[9] |
Tập phim | Tiêu đề | Ngày phát sóng[10] |
---|---|---|
1 | "Gukei Kentei" (愚兄賢弟) | 7, tháng 4 năm 2013 |
2 | "Ushi wa mita!" (牛は見た!) | 14, tháng 4 năm 2013 |
3 | "Ji no Karisumu" (痔のカリスマ) | 21, tháng 4 năm 2013 |
4 | "Zetsubō no eurinōmu" (絶望のエウリノーム) | 28, tháng 4 năm 2013 |
5 | "Megumi, ugoku" (恵、動く) | 5, tháng 5 năm 2013 |
6 | "Jun tenshi baby" (純天使、ベィビィ) | 11, tháng 5 năm 2013 |
7 | "Ryūjinko satsujin jiken (zenpen)" (龍神湖殺人事件(前編)) | 18, tháng 5 năm 2013 |
8 | "Ryūjinko satsujin jiken (kohen)" (龍神湖殺人事件(後編)) | 25, tháng 5 năm 2013 |
9 | "Hakubutsukan e yōkoso" (博物館へようこそ) | 1, tháng 6 năm 2013 |
10 | (THE END OF SON) | 08, tháng 6 năm 2013 |
11 | "Acchan no genjitsu" (あっちゃんの現実) | 15, tháng 6 năm 2013 |
12 | "Akuma" (あくま) | 22, tháng 6 năm 2013 |
13 | "Yami" (やみ) | 30, tháng 6 năm 2013 |
Ngày 22 Tháng 2 năm 2010 ra mắt tập tankōbon thứ 4 phiên bản đặc biệt "Cow box" với OVA DVD đi kèm. Tập năm bản giới hạn cũng được phát hành cùng năm, ngày 22 tháng 9. DVD kèm tập 4 có tựa "Đến bò cũng khóc" là câu chuyện tiếp nối anime gốc tập 6, và OVA kèm theo tập 5 là câu chuyện ở tập 1 manga với tiêu đề "Chuyện về Seiya"[11]. Hai bản OVA trên cũng được chuyển sang dạng Blu-ray Box phát hành ngày 22 tháng 11 năm 2012 (ISBN 978-4063584172). OVA DVD đi kèm Vol tám bản giới hạn được phát hành ngày 23 tháng 5 năm 2012[12] mang nội dung ở tập tankobon thứ tư với tựa "Chuyện vua quỷ". Tập OVA thứ 4 có tên "Chuyện hải quỳ" đi kèm bản giới hạn của tập 11, ra ngày 23 tháng 6 năm 2014.
Số tập | Tiêu đề | Kịch bản | Phân cảnh và đạo diễn | Hình ảnh | Phụ trách hình ảnh | Tập tankōbon đi kèm |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đến bò cũng khóc (泣き牛編, Naki ushi-hen?) | - | Mizushima Tsutomu (水島努, Mizushima Tsutomu?) | Kishimoto Seiji (きしもとせいじ, Kishimoto Seiji?) | - | Tập 4 |
2 | Chuyện về Seiya (セーヤ編, Sēya Hen?) | Tanimura Daishirō (谷村大四郎, Tanimura Daishirō?) | Tập 5 | |||
3 | Chuyện chúa quỷ (ルシファー編, Rushifē Hen?) | Susumu Mitsunaka (満仲勤, Susumu Mitsunaka?) | Ueda Minoru (植田実, Ueda Minoru?) Kishimoto Seiji (きしもとせいじ, Kishimoto Seiji?) | Taniguchi Junichiro (谷口淳一郎, Taniguchi Junichiro?) | Tập 8 | |
4 | Chuyện hải quỳ (イソギンチャク編, Isoginchaku-hen?) | Ibata Hideyoshi (井端秀義, Ibata Hideyoshi?) | Kuroiwa Hiromi (黒岩裕美, Kuroiwa Hiromi?) Kagami Takahiro (加々美高浩, Kagami Takahiro?) Kishimoto Seiji (きしもとせいじ, Kishimoto Seiji?) | Tập 11 |
Thực đơn
Yondemasuyo, Azazel-san Truyền thôngLiên quan
Yondemasuyo, Azazel-sanTài liệu tham khảo
WikiPedia: Yondemasuyo, Azazel-san http://www.anime-planet.com/anime/yondemasuyo-azaz... http://www.animenewsnetwork.com/news/ng%C3%A0y http://www.tvrage.com/yondemasu-yo-azazel-san/epis... http://gentei.kodansha.co.jp/azazel/ http://gentei.kodansha.co.jp/azazel/1st/ http://gentei.kodansha.co.jp/azazel/oad/ http://www.starchild.co.jp/special/azazel/ http://www.starchild.co.jp/special/azazel_z/ http://evening.moae.jp/lineup/253 http://anime.webnt.jp/programs/view/104